Chú Đại Bi đề cập đến lời tụng của Thanh Cảnh Quan Âm. Theo kinh Đại Bi Tâm Đà La Ni, bài chú này được Bồ tát Quán Thế Âm đọc trước một cuộc Hội kiến của các Phật, bồ tát, các thần và vương. Cũng như câu Om Mani Padme Hum rất phổ biến ngày nay, Đại Bi chú là chân ngôn phổ biến cùng với bồ tát Quán Thế Âm ở Đông Á, bài chú này thường được dùng để bảo vệ hoặc để làm thanh tịnh, quả báo phước đức của người trì tụng chú thật không thể nghĩ bàn.
>>> Chú Đại Bi Giảng Giải | Hòa Thượng Tuyên Hóa Khai Thị | Chuatutam.net
>>> Lợi Ích To Lớn Của Việc Trì Chú Đại Bi Và Lễ Phật Mỗi Ngày – HT. Thích Lệ Trang Giảng
Tên gọi
Chú Đại Bi (tiếng Phạn: महा करुणा धारनी, Mahā Karuṇā Dhāranī) hay Đại Bi Tâm Đà La Ni (Mahā Karuṇā-citta Dhāranī), tên gọi đầy đủ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bố Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh Đại Bi Thần Chú, còn được gọi là Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Âm Đại Bi Chú (Sahasrabhuja Sahasranetra Avalokiteśvara Mahā Karuṇā Dhāranī), Thiên Thủ Thiên Nhãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Vô Ngại Đại Bi Đà La Ni, Quảng Đại Viên Mãn Đà La Ni, Mãn Nguyện Đà La Ni, Tùy Tâm Tự Tại Đà La Ni, Cứu Khổ Đà La Ni, Diên Thọ Đà La Ni, Diệt Ác Thú Đà La Ni, Phá Ác Nghiệp Chướng Đà La Ni, Tốc Siêu Thập Địa Đà La Ni, là tên gọi của Thanh Cảnh Quan Âm Đại Bi Chú (tiếng Phạn: नीलकण्ठ धारनी,Nīlakaṇṭha Dhāraṇī) tên gọi khác là Thanh Cảnh Đà La Ni. Tại Bán đảo Triều Tiên thường được gọi là Thần Diệu Chương Cú Đại Đà La Ni (tiếng Triều Tiên: 신묘장구대다라니) là bài chú trong “Thiên Thủ Thiên Nhãn Quan Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh” (“Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh”) của Phật giáo Đại thừa, có 84 câu được soạn bằng tiếng Phạn.
Nguồn gốc
Trong Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh Đức Phật Đà nói với Tôn giả A-nan-đà: “như là thần chú, có nhiều tên gọi khác nhau: tên là Quảng Đại Viên Mãn, tên là Vô Ngại Đại Bi, tên là Cứu Khổ Đà La Ni, tên là Diên Thọ Đà La Ni, Diệt Ác Thú Đà La Ni, Phá Ác Nghiệp Chướng Đà La Ni, Mãn Nguyện Đà La Ni, Tùy Tâm Tự Tại Đà La Ni, Tốc Siêu Thập Địa Đà La Ni”.
Tên của chú này thể hiện sức mạnh từ bi vĩ đại của Quán Thế Âm Bồ Tát mong muốn hạnh phúc và lợi ích cho tất cả chúng sinh, không có chướng ngại cho lòng đại bi, và thần chú này không chỉ có thể tiêu trừ mọi tai họa, mà còn tất cả các nghiệp ác; Và nó có thể đáp ứng mọi pháp thiện và thực hiện mong muốn của mọi người; tránh xa mọi nỗi sợ hãi oán hận, đức uy thần nhanh chóng lên đến Cõi Phật. Người ngày nay được đặt tên theo tên viết tắt của “Chú Đại Bi”, được đặt tên theo sức mạnh từ bi của Bồ tát Quán Thế Âm đối với tất cả chúng sinh.
Chú này được tuyên thuyết bởi 99 ức hằng hà sa chư Phật đời quá khứ, sau vào lúc tịnh độ của Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai, Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Như Lai truyền thụ cho Quan Thế Âm Bồ Tát “Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Đà La Ni”, và nói rằng “Thiện Nam Tử, ông nên thọ trì tâm chú này để rộng vì hết thảy chúng sanh trong đời ác vị lai mà làm cho họ an vui và được sự lợi ích lớn”. Vào lúc bấy giờ sau khi nghe chú, Quan Thế Âm Bồ Tát đang ở Địa Thứ Nhất, liền siêu vượt đến Địa Thứ Tám. Vì vậy tâm sanh hoan hỷ, liền phát lời thệ nguyện rằng “Vào đời vị lai, nếu con có thể làm lợi ích an vui cho tất cả chúng sanh, thì hãy khiến thân con lập tức đầy đủ ngàn tay ngàn mắt”, Sau khi phát nguyện xong, trên thân tức khắc đều trọn đủ ngàn tay ngàn mắt. Khắp các quốc độ trong mười phương, đại địa chấn động sáu cách. Chư Phật trong mười phương đều phóng quang minh vô lượng chiếu đến thân chiếu soi vô biên thế giới khắp mười phương.
Tuyên thuyết
Chân ngôn này được trích từ Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Kinh. Trong kinh ngài Quán Thế Âm Bồ Tát bạch Phật rằng: “Bạch đức Thế Tôn, con có chú Đại Bi tâm đà ra ni, nay xin nói ra, vì muốn cho chúng sanh được an vui, được trừ tất cả bệnh, được sống lâu, được giàu có, được diệt tất cả nghiệp ác tội nặng, được xa lìa chướng nạn, được thành tựu tất cả thiện căn, được tiêu tan tất cả sự sợ hãi, được mau đầy đủ tất cả những chỗ mong cầu. Cúi xin Thế Tôn từ bi doãn hứa.”, rồi sau đó đọc Chú Đại Bi. [1]
“Bồ tát thuyết chú xong, cõi đất sáu phen biến động, trời mưa hoa báu rơi xuống rải rác, mười phương chư Phật thảy đều vui mừng, thiên ma ngoại đạo sợ dựng lông tóc. Tất cả chúng hội đều được quả chứng.” [1]
Nội dung
Chú Đại Bi tiếng Phạn
Nam mô rát na tra da da. Na ma a ria va lô ki tê soa ra da, bô đi sát toa da, ma ha sát toa da, ma ha ka ru ni ka da. Om, sa va, ra ba da, su đa na đa siê. Na más, kri toa, i mam, a ria ya va lô ki tê soa ra, ram đa va. Nam mô na ra kin đi, ha ra dê, ma ha va đa sa mê. Sa va, a tha đu, su bam, a jê yam, sa va sát toa, na ma va sát toa. Nam mô va ka, ma ra đa tu.
Ta đi ya tha: Om, a va lô kê, lô ka tê, ka ra tê, ê hi rê, ma ha bô đi sát toa, sa va sa va, ma la ma la, ma hê ma hi rê đa yam, ku ru ku ru, ka mum, đu ru đu ru, vi ja da tê, ma ha vi ja da tê, đa ra đa ra, đi ri ni, soa ra da, cha la cha la, ma ma, va ma ra, múc tê lê, ê hê ê hê, chin đa chin đa, a ra sam, pra cha li, va sa va sam, pra sa da, hu ru hu ru, ma ra, hu ru hu ru hi ri, sa ra sa ra, si ri si ri, su ru su ru, bô đi da, bô đi da, bô đa da, bô đa da, mai tri da, na ra kin đi.
Đa si ni na, pa da ma na, soa ha. Sít đa da, soa ha. Ma ha sít đa da, soa ha. Sít đa dô gê, soa ra da, soa ha. Na ra kin đi, soa ha. Ma ra na ra, soa ha. Si ra sam, a mu kha da, soa ha. Sa va, ma ha a sít đa da, soa ha. Chác ra, a sít đa da, soa ha. Pát ma kás ta da, soa ha. Na ra kin đi, va ga ra da, soa ha. Ma va ri, san kha ra da, soa ha.
Na ma rát na tra da da. Nam mô a ri ya va lô ki tê soa ra da, soa ha.
Om, sít đa yăn tu, man tra, pa đa da, soa ha.
***
Chú Đại Bi Tiếng Bắc Phạn (Sanskrit)
o नीलकण्ठ धारनी
Nīlakaṇṭha Dhāranī
o नमो रत्नत्रयाय नमह् अर्य अवलोकितेश्वराय
namo ratnatrayāya namah arya avalokiteśvarāya
o बोधिसत्त्वाय महासत्वाय महाकारुनिकाय
bodhisattvāya mahāsatvāya mahākārunikāya
o ॐ सर्वरभय सुधनदस्ये नमस्क्र्त्वा इमम्
oṃ sarvarabhaya sudhanadasye namaskrtvā imam
o आर्यावलोकितेश्वर रंधव नमो नरकिन्दि।
āryāvalokiteśvara raṃdhava namo narakindi.
o ह्रिह् महावधसम सर्व अथदु शुभुं अजेयं।
hrih mahāvadhasama sarva athadu śubhuṃ ajeyaṃ.
o सर्व सत्य नम वस्त्य नमो वाक मार्ग दातुह्।
sarva sattva nama, vastya namo vāka, mārga dātuh.
o तद्यथा ॐ अवलोकि लोचते करते ए ह्रिह्
tadyathā oṃ avaloki locate karate, e hrih
o महाबोधिसत्त्व। सर्व सर्व मल मल महिम हृदयम्
mahābodhisattva. sarva sarva, mala mala, mahima hṛdayam,
o कुरु कुरु कर्मुं धुरु धुरु विजयते महाविजयते
kuru kuru karmuṃ, dhuru dhuru vijayate mahāvijayate,
o धर धर धिरीनिश्वराय चल चल मम विमल मुक्तेले
dhara dhara dhirīniśvarāya, cala cala, mama vamāra muktele,
o एहि एहि शिन शिन आरषं प्रचलि विष विषं प्राशय |
ehi ehi, śina śina, āraṣaṃ pracali viṣa viṣaṃ prāśaya.
o हुरु हुरु मर हुलु हुलु ह्रिह्
huru huru mara hulu hulu hrih
o सर सर सिरि सिरि सुरु सुरु बोधिय बोधिय
sara sara siri siri suru suru bodhiya bodhiya
o बोधय बोधय । मैत्रिय नारकिन्दि
bodhaya bodhaya. maitriya nārakindi
o धर्षिनिन भयमान स्वाहा सिद्धाय स्वाहा
dharṣinina bhayamāna svāhā siddhāya svāhā
o महासिद्धाय् स्वाहा सिद्धयोगेश्वराय स्वाहा
mahāsiddhāya svāhā siddhayogeśvarāya svāhā
o नरकिन्दि स्वाहा मारणर स्वाहा
narakindi svāhā māraṇara svāhā
o शिर संह मुखाय स्वाहा सर्व महा असिद्धाय स्वाहा
śira saṃha mukhāya svāhā sarva mahā asiddhāya svāhā
o चक्र असिद्धाय स्वाहा पद्म हस्त्राय स्वाहा
cakra asiddhāya svāhā padma kastāya svāhā
o नारकिन्दि वगलय स्वाहा मवरि शन्खराय स्वाहा
nārakindi vagaraya svāhā mavari śankharāya svāhā
o नमः रत्नत्रयाय नमो आर्यवलोकितेश्वराय स्वाहा
namah ratnatrayāya namo āryavalokiteśvarāya svāhā
o ॐ सिधयन्तु मन्त्र पदाय स्वाहा
oṃ sidhayantu mantra padāya svāhā.
Chú Đại bi Tiếng Việt
Đây là bản chú đại bi dịch từ âm tiếng Phạn ra âm Hán ra âm Việt được sử dụng chính thức trong các Kinh điển và nghi thức tụng niệm phổ thông tại Việt Nam và hải ngoại.
Nam-mô Đại-bi Hội-Thượng Phật Bồ-tát (3 lần).
Thiên thủ thiên nhãn, vô ngại Đại-bi tâm đà-la-ni.
Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.
Nam mô a rị da bà lô yết đế, thước bát ra da, bồ đề tát đỏa bà da, ma ha tát đỏa bà da, ma ha ca lô ni ca da.
Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa. Nam mô tất kiết lật đỏa, y mông a rị da, bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.
Nam mô na ra cẩn trì hê rị, ma ha bàn đa sa mế, tát bà a tha đậu du bằng, a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà già, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha.
Án, a bà lô hê, lô ca đế, ca ra đế, di hê rị, ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê, rị đà dựng, cu lô cu lô, kiết mông độ lô độ lô, phạt xà da đế, ma ha phạt xà da đế, đà ra đà ra, địa rị ni, thất Phật ra da, dá ra dá ra.
Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ, y hê di hê, thất na thất na, a ra sâm Phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm, Phật ra xá da, hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị, ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô, bồ đề dạ, bồ đề dạ, bồ đà dạ, bồ đà dạ, di đế rị dạ na ra cẩn trì địa rị sắc ni na, ba dạ ma na, ta bà ha.
Tất đà dạ, ta bà ha.
Ma ha tất đà dạ, ta bà ha.
Tất đà du nghệ, thất bàn ra dạ, ta bà ha.
Na ra cẩn trì, ta bà ha.
Ma ra na ra, ta bà ha.
Tất ra tăng a mục khê da, ta bà ha.
Ta bà ma ha, a tất đà dạ, ta bà ha.
Giả kiết ra a tất đà dạ, ta bà ha.
Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha.
Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha.
Ma bà lị thắng yết ra dạ, ta bà ha.
Nam mô hắc ra đát na, đa ra dạ da.
Nam mô a rị da, bà lô yết đế, thước bàng ra dạ, ta bà ha.
Án, tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà dạ ta bà ha. (3 lần khi trì biến cuối cùng).
84 câu chú đại bi chia theo từng câu cho dễ học
- Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )
- Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni
- 1. Nam Mô Hắc Ra Đát Na Đa Ra Dạ Da
- 2. Nam Mô A Rị Da
- 3. Bà Lô Yết Đế Thước Bát Ra Da
- 4. Bồ Đề Tát Đỏa Bà Da
- 5. Ma Ha Tát Đỏa Bà Da
- 6. Ma Ha Ca Lô Ni Ca Da
- 7. Án
- 8. Tát Bàn Ra Phạt Duệ
- 9. Số Đát Na Đát Tỏa
- 10. Nam Mô Tất Kiết Lật Đỏa Y Mông A Rị Da
- 11. Bà Lô Yết Đế Thất Phật Ra Lăng Đà Bà
- 12. Nam Mô Na Ra Cẩn Trì
- 13. Hê Rị Ma Ha Bàn Đa Sa Mế
- 14. Tát Bà A Tha Đậu Du Bằng
- 15. A Thệ Dựng
- 16. Tát Bà Tát Đa (Na Ma Bà Tát Đa) Na Ma Bà Già
- 17. Ma Phạt Đạt Đậu18. Đát Điệt Tha
- 19. Án A Bà Lô Hê
- 20. Lô Ca Đế
- 21. Ca Ra Đế
- 22. Di Hê Rị
- 23. Ma Ha Bồ Đề Tát Đỏa
- 24. Tát Bà Tát Bà
- 25. Ma Ra Ma Ra
- 26. Ma Hê Ma Hê Rị Đà Dựng
- 27. Cu Lô Cu Lô Yết Mông
- 28. Độ Lô Độ Lô Phạt Xà Da Đế
- 29. Ma Ha Phạt Xà Da Đế
- 30. Đà Ra Đà Ra
- 31. Địa Rị Ni
- 32. Thất Phật Ra Da
- 33. Giá Ra Giá Ra
- 34. Mạ Mạ Phạt Ma Ra
- 35. Mục Đế Lệ
- 36. Y Hê Y Hê
- 37. Thất Na Thất Na
- 38. A Ra Sâm Phật Ra Xá Lợi
- 39. Phạt Sa Phạt Sâm
- 40. Phật Ra Xá Da
- 41. Hô Lô Hô Lô Ma Ra
- 42. Hô Lô Hô Lô Hê Rị
- 43. Ta Ra Ta Ra
- 44. Tất Rị Tất Rị
- 45. Tô Rô Tô Rô
- 46. Bồ Đề Dạ Bồ Đề Dạ
- 47. Bồ Đà Dạ Bồ Đà Dạ
- 48. Di Đế Rị Dạ
- 49. Na Ra Cẩn Trì
- 50. Địa Rị Sắc Ni Na
- 51. Ba Dạ Ma Na
- 52. Ta Bà Ha
- 53. Tất Đà Dạ
- 54. Ta Bà Ha
- 55. Ma Ha Tất Đà Dạ
- 56. Ta Bà Ha
- 57. Tất Đà Du Nghệ
- 58. Thất Bàn Ra Dạ
- 59. Ta Bà Ha
- 60. Na Ra Cẩn Trì
- 61. Ta Bà Ha
- 62. Ma Ra Na Ra
- 63. Ta Bà Ha
- 64. Tất Ra Tăng A Mục Khê Da
- 65. Ta Bà Ha
- 66. Ta Bà Ma Ha A Tất Đà Dạ
- 67. Ta Bà Ha
- 68. Giả Kiết Ra A Tất Đà Dạ
- 69. Ta Bà Ha
- 70. Ba Đà Ma Yết Tất Đà Dạ
- 71. Ta Bà Ha
- 72. Na Ra Cẩn Trì Bàn Dà Ra Dạ
- 73. Ta Bà Ha
- 74. Ma Bà Lợi Thắng Yết Ra Dạ
- 75. Ta Bà Ha
- 76. Nam Mô Hắc Ra Đát na Đa Ra Dạ Da
- 77. Nam Mô A Rị Da
- 78. Bà Lô Yết Đế
- 79. Thước Bàn Ra Dạ
- 80. Ta Bà Ha
- 81. Án Tất Điện Đô
- 82. Mạn Đà Ra
- 83. Bạt Đà Dạ
- 84. Ta Bà Ha ( Lặp lại 3 lần từ câu Chú 81 đến 84 khi quý vị trì biến cuối cùng).
Bản Chú Đại Bi tiếng Phạn 84 câu
Tiếng Phạn | Phiên âm tiếng Việt |
1. Namah Ratnatrayaya. 2. Namo Arya- 3. VaLokitesvaraya. 4. Bodhisattvaya 5. Mahasattvaya. 6. Mahakaruniakaya. 7. Om. 8. Sarva Rabhaye. 9. Sudhanadasya. 10. Namo Skrtva i Mom Arya- 11. Valokitesvara Ramdhava. 12. Namo Narakindi. 13. Herimaha Vadhasame. 14. Sarva Atha. Dusubhum. 15. Ajeyam. 16. Sarva Sadha. (Nama vasatva) 17. Namo Vaga. 18. Mavadudhu. Tadyatha. 19. Om. Avaloki. 20. Lokate. 21. Karate. 22. Ehre. 23. Mahabodhisattva. 24. Sarva Sarva. 25. Mala Mala 26. Mahe Mahredhayam. 27. Kuru Kuru Karmam. 28. Dhuru Dhuru Vajayate. 29. Maha Vajayate. 30. Dhara Dhara. 31. Dhirini. 32. Svaraya. 33. Cala Cala. 34. Mamavamara. 35. Muktele. 36. Ehe Ehe. 37. Cinda Cinda. 38. Arsam Pracali. 39. Vasa Vasam 40. Prasaya. 41. Huru Huru Mara. 42. Huru Huru Hri. 43. Sara Sara. 44. Siri Siri. 45. Suru Suru. 46. Bodhiya Bodhiya. 47. Bodhaya Bodhaya. 48. Maitriya. 49. Narakindi. 50. Dharsinina. 51. Payamana. 52. Svaha. 53. Siddhaya. 54. Svaha. 55. Maha Siddhaya. 56. Svaha. 57. Siddhayoge 58. Svaraya. 59. Svaha. 60. Narakindi 61. Svaha. 62. Maranara. 63. Svaha. 64. Sirasam Amukhaya. 65. Svaha. 66. Sarva Maha Asiddhaya 67. Svaha. 68. Cakra Asiddhaya. 69. Svaha. 70. Padmakastaya. 71. Svaha. 72. Narakindi Vagaraya. 73. Svaha 74. Mavari Samkraya. 75. Svaha. 76. Namah Ratnatrayaya. 77. Namo Arya- 78. Valokites- 79. Varaya 80. Svaha 81. Om. Siddhyantu 82. Mantra 83. Padaya. 84. Svaha. | 1. Na mô Rát na tra dạ da 2. Na mô A rị da 3. A va lô ki tê sa va ra da 4. Bô đi Sát toa da 5. Ma ha Sát toa da 6. Ma ha ca ru ni ca da 7. UM ! 8. Sa va la va ti 9. Suýt đa na tát si-a 10. Na ma sất cờ rít toa ni manh a rị da 11. A va lô ki tê sa va ra lanh ta pha 12. Na mô ni la canh tha 13. Sất ri ma ha ba ta sa mi 14. Sạt vách va ta su băn 15. Át si dum ! 16. Sạt va sát toa na mô ba sát toa 17. Na mô pha ga 18. Ma pha tê tu. Tát đi-da tha 19. OM ! A va lô ca 20. Lô ca tê 21. Ca la ti 22. I Si ri 23. Ma ha bô đi sát toa 24. Sa phô sa phô 25. Ma ra ma ra 26. Ma si ma si rít đà du 27. Gu ru gu ru gà ma-in 28. Đu ru đu ru phạ si da ti 29. Ma ha Phạ si da ti 30. Đà ra đà ra 31. Đi ri ni 32. Xoa ra da 33. Já la já la 34. Mạ mạ Phạ ma ra 35. Muýt đi li 36. Ê hy ê hy 37. Si na si na 38. A la sin ba la sá ri 39. Ba sa phạ si-nin 40. Phạ ra xá da 41. Hu lu hu lu bờ ra 42. Hu lu hu lu sít-ri 43. Sa ra sa ra 44. Si ri si ri 45. Su ru su ru 46. Buýt đà da buýt đà da 47. Bô đà da bô đà da 48. Mét tri dê 49. Ni la canh ta 50. Tri sa ra na 51. Pha da ma nê 52. Soa va ha 53. Si ta da 54. Soa va ha 55. Ma ha Si ta da 56. Soa va ha 57. Si ta da dê 58. Xoa va ra da 59. Soa va ha 60. Ni la canh thi 61. Soa va ha 62. Bờ-ra ni la 63. Soa va ha 64. Sít ri sim ha muýt kha da 65. Soa va ha 66. Sạt va ma ha a sít ta da 67. Soa va ha 68. Sắt cờ-ra a sít ta da 69. Soa va ha 70. Bát-đơ-ma Kê sít ta da 71. Soa va ha 72. Ni la canh tê banh ta la da 73. Soa va ha 74. Mô phô li săn ca ra da 75. Soa va ha 76. Na mô rát na tra dạ da 77. Na mô a rị da 78. A va lô ki tê 79. Sa va ra da 80. Soa va ha 81. UM ! Sít đi dăn tu 82. Manh tra 83. Ba ta da 84. Soa va ha. |
CHÚ ĐẠI BI – PHIÊN ÂM HOA NGỮ
- 1-NAM MÔ, HAN NAI TAN NÁ, TÔ NAI DA DỀ.
- 2-NÀM MỒ Ố LI DE.
- 3-PÔ RÔ CHE Ề TỀ, SÔ PÔ NAI DÊ.
- 4-PỐ TÍ SA TỐ PÔ DÊ,
- 5-MỒ HỒ SÀ TỒ PỐÔ DÊ.
- 6-MÔ HÔ TRA, LU NÌ TRÀ DỀ.
- 7-ÁN
- 8-SA PÔ NAI PHA TÊ,
- 9-XUÚ TANG NÁ TAN SÌA.
- 10-NÀM MÔ, XÍCH CHE LI TÔ TI MÔ Ố LÍ DẾ.
- 11-PÔ RÔ CHÊ TÊ XICH PHỒ NÀI, LINH TÔ PÔ.
- 12-NAM MÔ, NA NAI CHÍN CHỨ.
- 13-SUY LÍ MÔ HÔ BÀNH TỒ SÀ MỀ.
- 14-SÁ PỐ Ô TA TÔ, XU BUN.
- 15-Ô XÙ DUỲNH.
- 16-SA PÔ SA TÔ, NÀM MÔ PỐ SA TÔ,
- NAM MÔ PÔ CHÈ.
- 17-MỒ PHÀ TỀ TỒ.
- 18-TÁNG XU THA.
- 19-UM ! MÔ Ồ LÙ XÙY.
- 20-LU CHA TI.
- 21-CHA RÔ TÍ.
- 22-Y XÚY LI.
- 23-MỒ HÔ BÚ TÍ SÁ TÔ,
- 24-SÀ PỒ – SÀ PỒ.
- 25-MỐ LAI – MỐ LAI.
- 26-MÔ XUY – MÔ XUY LI TỒ DUỲNH.
- 27-CHUY LU, CHUY LU CHEE MUN.
- 28-TÚ RÚ – TÚ RÚ PHA XÓ DE TÌ.
- 29-MỐỐ HỐ PHÁ XÓ DE TÌ.
- 30-TÔ NAI – TÔ NÁI.
- 31-TÍ LÍ NÍ.
- 32-XU PHÔ NAI DÊ.
- 33-TRỜ LAI – TRỚ LAI.
- 34-MỐ MÁN PHÁ MÔ NAI.
- 35-MÙ TÌ LÌ.
- 36-Ý XUY- LY XUY.
- 37-XU NA- XU NA.
- 38-Ô NÀI SÀNG, Ô NAI XÓ RÍ.
- 39-PHA SÁ PHA SAN.
- 40-PHỒỒ NÀI, XÓO DE.
- 41-HU RU – HU RU MÔỒ NÀI.
- 42-HU RU – HU RU XÙYY LI.
- 43-XÀ LAI – XÁ LAI.
- 44-XI RÌ-XÌ RÌ.
- 45-XÙ RU-XÚ RU.
- 46-PU TI DE-PU TI DÉ.
- 47-PUU TÔ DE-PU TỒ DÈ.
- 48-MI TÊ LY DE.
- 49-NA NAI CHIN CHƯ.
- 50-TẾ LÍ ,SƠỚ NI NA.
- 51-BỒ DÈ MỒ NÀ.
- 52-SÁP PÔ HÔ.
- 53-SI TÔ DE.
- 54-SAP PỒ HỒ.
- 55-MÔ HÔ SI TÔ DE.
- 56-SÀP PÔ HỐ.
- 57-XÍCH TỐ DUY Y.
- 58-XÙ BÒN NÀI DỀ.
- 59-SÁP PÔ HÔ.
- 60-NA NAI CHIN CHƯ.
- 61-SAP PỒ HỒ.
- 62-MÔ NAI NA NAI.
- 63-SA..ÁP PÔ HỐ.
- 64-XÚ LAI SỚ ,Ố MỐ CHUY DÊ.
- 65-SÀP PỒ HỒ.
- 66-SÁP PÔ MỐ HỐ Ô SI TÔ DE.
- 67-SAP PỒ HỒ.
- 68-TRƠ CHÊ NAI ,Ô SI TÔ DE.
- 69-SÁP PỐ HỐ.
- 70-BỐ TỐ MÔ, CHÊ SÍ TỐ DÉ.
- 71-SÁP PÔ HỒ.
- 72-NA NAI CHÍN CHỨ, BÁNH CHÊ-NAI DÊ.
- 73-SÁP PÔ HÔ.
- 74-MÔ BÔ LI, XAN CHE- NAI DÉ.
- 75-SÁP PÔ HÔ.
- 76-NÀM MỒ HÀN NÁI TAN NA TÔ NAI DA DỀ.
- 77-NAM MỐ Ố LÍ DẾ.
- 78- BÔ RỐ CHE TÊ,
- 79-XÙ BÒN NÀI DỀ.
- 80-SÁP PÔ HÔ.
- 81- UM,XU CHÍN TỐ.
- 82-MÁNH TỐ NAI,
- 83-BÁNH TÔ DÊ.
- 84- SÁP PÔ HÔ….Ô.
Các phiên bản
Chú Đại Bi thường dùng chính là Tâm Chú của Đức Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát (Nìlakantha Avalokite’svara Bodhisatva) chủ yếu do hai ngài Bất Không Kim Cương và Kim Cương Trí dịch vào khoảng giữa thế kỷ thứ 6. Các bản này được lưu truyền dưới 2 dạng là bản dài với bản ngắn:
1) Bản dài (quảng bản) được ghi nhận qua các bài:
Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát Đà La Ni, Bất Không Kim Cương dịch.
Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Nễ La Kiến Tha Đà La Ni, Kim Cương Trí dịch.
Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Chỉ Không dịch.
Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Tự Tại Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni Chú, Kim Cương Trí dịch.
2) Bản ngắn (lược bản) được ghi nhận qua các bài:
Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Tự Tại Vương Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Tự Tại Thanh Cảnh Đại Bi Tâm Đà La Ni, Bất Không Kim Cương dịch.
Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Bi Tâm Đà La Ni, Bất Không dịch.
Thiên Thủ Thiên Nhãn Quán Thế Âm Bồ Tát Quảng Đại Viên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm Đà La Ni, Già Phạm Đạt Ma dịch.
Do các bản Chú Văn có nhiều loại phiên dịch nên chương cú cũng dựa theo các Kinh Văn mà có sự khác biệt kể cả số lượng câu và Phạn Ngữ.
Mỗi hình tượng của đức Quán Thế Âm bồ tát lại cầm các pháp bảo như chuông loa, loa ốc, bàng bài, nhành dương liễu và tịnh bình,.v.v… Mỗi pháp bảo ấy tượng trưng cho 42 thủ nhãn ấn pháp của đức Quán Thế Âm nghìn tay nghìn mắt.
Văn bản tiếng Phạn được tái tạo
Sau đây là phần tái hiện văn bản bằng tiếng Phạn IAST dựa trên các công trình của sử gia Lê Tự Hỷ (Việt Nam)[3] và Lokesh Chandra (Ấn Độ)[4] · [5]. Nó được chia thành 18 câu có cấu trúc ngữ pháp, không giống trường hợp của văn bản chuyển ngữ được đọc trong các nghi lễ tôn giáo, được chia thành 84 câu, để tôn trọng nhịp điệu thuận theo quy định của nghi lễ (người ta có thể nhận thấy rằng các thuật ngữ “dhāraī” và ” mantra” được sử dụng luân phiên).
I. Lời chào mở đầu:
01. Namo ratna-trayāya
02. Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya mahā-sattvāya mahā-kāruṇikāya
II. Danh hiệu của đức Quán Tự Tại:
03. Oṃ sarva-bhayeṣu trāṇa-karāya tasya namaskṛtvā imam Āryāvalokiteśvara-stavanaṃ Nīlakaṇṭha-nāma
III. Sự tụng lên câu kệ về Công đức của bài Tâm Chú
04. hṛdayaṃ vartayisyāmi sarvārtha-sādhanaṃ śubham
05. ajeyam sarva-bhūtānām bhava-mārga-viśodhakam
IV. Dhāraṇī (Các câu chú):
06. Tadyathā: Om Ālokapate lokātikrānta
07. Ehi Hare mahā-bodhisattva sarpa-sarpa smara- smara mama hṛdayam
08. Kuru-kuru karma dhuru-dhuru vijayate mahā-vijayate
09. Dhara-dhara dharaṇī-rāja cala-cala mama vimala-mūrte
10. ehi ehi kṛṣṇa-sarpopavīta viṣa- viṣaṃ praṇāśaya
11. Hulu-hulu Malla hulu-hulu Hare sara-sara siri-siri suru-suru
12. Bodhiya-bodhiya bodhaya-bodhaya maitreya Nīlakaṇṭha darśanena prahlādaya manaḥ svāhā
13. siddhāya svāhā mahā-siddhāya svāhā siddhayogīśvarāya svāhā
14. Nīlakaṇṭhāya svāhā varāha-mukhāya svāhā narasiṃha-mukhāya svāhā
15. Gada-hastāya svāhā cakra-hastāya svāhā padma-hastāya svāhā
16. Nīlakaṇṭha-vyāghrāya svāhā Mahābali-Śaṅkarāya svāhā
V. Lời chào kết thúc:
17. Namo ratna-trayāya Nama āryāvalokiteśvarāya bodhisattvāya svāhā
18. Oṃ sidhyantu me mantra padāni svāhā.
Tụng trì công đức và lợi ích
Thập ngũ chỗ sanh tốt
Nếu ai tụng trì thần chú đại bi, sẽ được 15 chỗ sanh tốt.
Tùy theo chỗ sanh, thường gặp đấng quốc vương hiền lành.
Tùy theo chỗ sanh, thường ở cõi nước an lành.
Tùy theo chỗ sanh, thường gặp thời đại tốt.
Tùy theo chỗ sanh, thường gặp bạn lành.
Tùy theo chỗ sanh, thân căn thường được đầy đủ.
Tùy theo chỗ sanh, đạo tâm thuần thục.
Tùy theo chỗ sanh, không phạm cấm giới.
Tùy theo chỗ sanh, thường được quyến thuộc hòa thuận, có ân nghĩa.
Tùy theo chỗ sanh, vật dụng, thức ăn uống thường được đầy đủ.
Tùy theo chỗ sanh, thường được người cung kính giúp đỡ.
Tùy theo chỗ sanh, tiền của châu báu không bị kẻ khác cướp đoạt.
Tùy theo chỗ sanh, những việc mong cầu đều được toại nguyện.
Tùy theo chỗ sanh, long thiên, thiện thần thường theo ủng hộ.
Tùy theo chỗ sanh, thường được thấy Phật nghe pháp.
Tùy theo chỗ sanh, khi nghe chánh pháp ngộ giải nghĩa sâu.
Thập ngũ việc chết xấu
Theo “Kinh Đại bi tâm Đà la ni” nếu người tụng trì thần chú Đại Bi, thì không bị 15 việc chết xấu, sẽ được 15 chỗ sanh tốt. Việc chết xấu là:
Không bị chết do đói khát khốn khổ.
Không bị chết do gông tù đánh đập.
Không bị chết vì oan gia thù địch.
Không bị chết giữa quân trận chém giết nhau.
Không bị chết do cọp sói cùng ác thú tàn hại.
Không bị chết bởi rắn rít độc cắn.
Không bị chết vì nước trôi lửa cháy.
Không bị chết bởi phạm nhằm thuốc độc.
Không bị chết do loài sâu trùng độc làm hại.
Không bị chết vì điên cuồng mê loạn.
Không bị chết do té cây, té xuống núi.
Không bị chết bởi người ác trù ếm.
Không bị chết bởi tà thần, ác quỷ làm hại.
Không bị chết vì bịnh ác lâm thân.
Không bị chết vì phi mạng tự hại.
Lợi ích khác
Theo “Kinh Đại bi tâm Đà la ni” người tụng trì thần chú Đại bi có những lợi ích sau:
Diệt trừ được tội nặng trong ngàn muôn ức kiếp sanh tử.
Không bị đọa vào 3 đường ác, được sanh về các cõi Phật.
Được vô lượng tam muội biện tài, được tất cả sự mong cầu trong đời hiện tại, được vừa ý. Duy trừ cầu những việc bất thiện, trừ kẻ tâm không chí thành.
Diệt trừ tội xâm tổn tài vật, thức ăn uống của thường trụ.
Không liền diệt được tội nặng, cũng có thể làm nhân bồ đề về kiếp xa sau.
Chuyển đổi thân gái thành thân trai, biến thành nam tử.
Nay do tụng trì chú Đại Bi liền được trừ diệt. Tại sao thế? Bởi khi tụng chú Đại Bi tâm đà ra ni, 10 phương đạo sư đều đến vì làm chứng minh, nên tất cả tội chướng thảy đều tiêu diệt. Chúng sanh nào tụng chú này, tất cả tội thập ác ngũ nghịch, báng pháp, phá người, phá giới, phạm trai, hủy hoại chùa tháp, trộm của tăng kỳ, làm nhơ phạm hạnh, bao nhiêu tội ác nghiệp nặng như thế đều được tiêu hết, duy trừ một việc: kẻ tụng đối với chú còn sanh lòng nghi. Nếu có sanh tâm ấy, thì tội nhỏ nghiệp nhẹ cũng không được tiêu, huống chi tội nặng? Nhưng tuy không liền diệt được tội nặng, cũng có thể làm nhân bồ đề về kiếp xa sau.
Chú thích
1.^ a b Việt Dịch: HT. Thích Thiền Tâm. “KINH THIÊN THỦ THIÊN NHÃN QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT QUẢNG ĐẠI VIÊN MÃN ĐẠI BI TÂM ĐÀ LA NI”. line feed character trong |tiêu đề= tại ký tự số 26 (trợ giúp)
2.^ Kinh Dược Sư. Rộng Mở Tâm Hồn. tr. 9–11.
3.^ Lê Tự Hỷ: Chú Đại Bi: Về Bản Phạn Văn Và Ý Nghĩa Của Chú Đại Bi.
4.^ Lokesh Chandra 1979, tr. 10-14.
5.^ Lokesh Chandra 1988, tr. 93-94, 240.
Đọc thêm
Lê Tự Hỷ (2020). Chú Đại Bi. TP Hồ Chí Minh: Hồng Đức, Tu Viện Huệ Quang, 116 Hòa Bình, Phú Trung, Tân Phú.
(và cả: Lê Tự Hỷ, Chú Đại Bi: Về Bản Phạn Văn Và Ý Nghĩa Của Chú Đại Bi).
Lokesh Chandra (1979). Origin of Avalokitesvara of Potala (bằng tiếng Anh). New Delhi, Ấn Độ: Abhinav Publications, Indira Gandhi National Centre for the Arts. tr. 21.
Lokesh Chandra (1988). The Thousand-armed Avalokiteśvara, Volume1 (bằng tiếng Anh). New Delhi, Ấn Độ: Abhinav Publications, Indira Gandhi National Centre for the Arts. tr. 303. ISBN 9788170172475. và The Thousand-armed Avalokiteśvara (archive.org Internet Archive).
BBT. CHUATUTAM.NET
Thảo luận về post